Thực đơn
Derby_Manchester Lịch sử chơi chung•••Những cầu thủ từng chơi cho hai câu lạc bộ•••Việc chuyển nhượng giữa hai câu lạc bộ diễn ra lần đầu tiên vào năm 1906. Trong mùa giải 1905–06 Đội bóng thành phố dính vào vụ bê bối liên quan đến tài chính mà kết quả bị đình chỉ 17 cầu thủ,[10] bao gồm các cầu thủ giành chức vô địch Cúp FA. United đã ký hợp đồng với 4 cầu thủ gồm: Billy Meredith, Sandy Turnbull, Herbert Burgess và Jimmy Bannister. Tất cả các cầu thủ trên đều đóng góp quan trọng trong việc giúp United vô địch Giải hạng nhất Anh năm 1908.
Trong những năm gần đây,Carlos Tevez đã gia nhập Quỷ xanh thành Manchester vào năm 2009 sau khi rời Quỷ đỏ.[11]
Billy Meredith chuyển đến Manchester United từ Man CityCầu thủ | Sự nghiệp ở Manchester City | Sự nghiệp ở Manchester United | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Giai đoạn | League Số trận | League Số bàn thắng | Giai đoạn | League Số trận | League Số bàn thắng | |
Bob Milarvie | 1891–1896 | 69 | 12 | 1890–1891 | 4 | 0 |
Billy Meredith | 1894–1906 1921–1924 | 339 28 | 129 0 | 1906–1921 | 303 | 35 |
Frank Barrett | 1901–1902 | 5 | 0 | 1896–1900 | 118 | 0 |
Jimmy Bannister | 1902–1906 | 45 | 21 | 1906–1909 | 57 | 7 |
Sandy Turnbull | 1902–1906 | 110 | 53 | 1906–1915 | 220 | 90 |
Herbert Burgess | 1903–1906 | 85 | 2 | 1906–1910 | 49 | 0 |
George Livingstone | 1903–1906 | 81 | 19 | 1909–1915 | 43 | 4 |
Horace Blew | 1906 | 1 | 0 | 1906 | 1 | 0 |
Bill Dale | 1931–1938 | 237 | 0 | 1925–1931 | 64 | 0 |
Harry Rowley | 1932–1933 | 18 | 4 | 1928–1932 1934–1937 | 95 78 | 24 27 |
Denis Law | 1960–1961 1973–1974 | 44 24 | 21 9 | 1962–1973 | 309 | 171 |
Brian Kidd | 1976–1979 | 98 | 44 | 1963–1974 | 203 | 52 |
Wyn Davies | 1971–1972 | 45 | 8 | 1972–1973 | 16 | 4 |
Sammy McIlroy | 1985–1986 | 13 | 1 | 1971–1982 | 342 | 57 |
Peter Barnes | 1974–1979 1987–1988 | 115 8 | 15 0 | 1985–1987 | 20 | 2 |
John Gidman | 1986–1988 | 53 | 1 | 1981–1986 | 95 | 4 |
Peter Beardsley | 1998 | 6 | 0 | 1982–1983 | 0 | 0 |
Mark Robins | 1999 | 2 | 0 | 1986–1992 | 48 | 11 |
Andrei Kanchelskis | 2001 | 10 | 0 | 1991–1995 | 123 | 28 |
Peter Schmeichel | 2002–2003 | 29 | 0 | 1991–1999 | 292 | 0 |
Terry Cooke | 1999–2002 | 20 | 2 | 1994–1999 | 4 | 0 |
Andy Cole | 2005–2006 | 22 | 9 | 1995–2001 | 195 | 93 |
Carlos Tevez | 2009–2013 | 105 | 57 | 2007–2009 | 63 | 19 |
Owen Hargreaves | 2011–2012 | 1 | 0 | 2007–2011 | 27 | 2 |
•••Vừa cầu thủ đội này lại làm huấn luyện viên cho đội kia•••
Matt Busby chơi bóng cho Manchester City và làm quản lý cho Manchester UnitedMatt Busby ra sân hơn 200 trận cho Manchester City trong những năm 1920 và những năm 1930, giành được một danh hiệu FA Cup năm 1934.[12] Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Busby trở thành huấn luyện viên của Manchester United, ông huấn luyện trong một nhiệm kỳ kéo dài 24 năm. Ông đã cùng Quỷ đỏ thành Manchester giành được Cup C1, 5 chức vô địch Giải hạng nhất Anh và 2 FA Cup, và xây dựng lại đội bóng sau khi 8 cầu thủ đã thiệt mạng trong thảm họa máy bay Munich năm 1958.
Steve Coppell đã chơi 300 trận trong vai trò cầu thủ chạy cánh phải của United, giành FA Cup trong năm 1977. Ông trở thành người quản lý đội bóng thành phố vào năm 1996, nhưng đã từ chức chỉ sau 32 ngày,[13] trở thành người quản lý ngắn nhất trong lịch sử của câu lạc bộ Man City.[14]
Huấn luyện viên | Với vai trò cầu thủ | Với vai trò Huấn luyện viên | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đội | Giai đoạn | League Số trận | League Số bàn thắng | Đội | Giai đoạn | Tổng số | Trận thắng | Trận hòa | Trận thua | Tỷ lệ % chiến thắng | |
Matt Busby | Manchester City | 1928–1936 | 226 | 14 | Manchester United | 1945–1969 1970–1971 | 1120 21 | 565 11 | 263 3 | 292 7 | 50.45 52.38 |
Steve Coppell | Manchester United | 1975–1983 | 322 | 53 | Manchester City | 1996 | 6 | 2 | 1 | 3 | 33.33 |
Mark Hughes | Manchester United | 1980–1986 1988–1995 | 89 256 | 37 82 | Manchester City | 2008–2009 | 77 | 36 | 15 | 26 | 46.75 |
Ernest Mangnall là người đàn ông duy nhất quản lý cả hai câu lạc bộ. Ông là huấn luyện viên đầu tiên giành chức vô địch cúp quốc gia cho United, đạt hai chức vô địch và một FA Cup.[15] Vào tháng 9 năm 1912, Mangnall đã đồng ý tham gia làm huấn luyện viên cho Man City, trận đấu cuối cùng của ông phụ trách cho United là một trận derby, mà đội bóng Thành phố thắng 1-0.[16] Ngoài sân cỏ, ông đã đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp United chuyển đến Old Trafford vào năm 1910 và giúp Man City chuyển đến Maine Road năm 1923.[17]
Huấn luyện viên | Sự nghiệp Manchester City | Sự nghiệp Manchester United | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giai đoạn | Tổng số trận | Trận thắng | Trận hòa | Trận thua | Tỷ lệ % chiến thắng | Giai đoạn | Tổng số trận | Trận thắng | Trận hòa | Trận thua | Tỷ lệ % chiến thắng | |
Ernest Mangnall | 1912–1924 | 350 | 151 | 117 | 82 | 43.14 | 1903–1912 | 471 | 242 | 139 | 90 | 51.38 |
Thực đơn
Derby_Manchester Lịch sử chơi chungLiên quan
Derby Derby Manchester Derby Black Country Derby della Madonnina Derby County F.C. Derby Bắc Luân Đôn Derby d'Italia Derby Merseyside Derby (bóng đá) DerbyshireTài liệu tham khảo
WikiPedia: Derby_Manchester http://www.mcfcstats.com http://www.thefa.com/TheFACup/FACompetitions/TheFA... http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/teams/m/m... http://www.fc-utd.co.uk/m_report.php?match_id=103 http://www.fc-utd.co.uk/m_report.php?match_id=81 http://menmedia.co.uk/manchestereveningnews/sport/... http://www.telegraph.co.uk/sport/football/teams/ma... https://www.fifa.com/classicfootball/stories/class... https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Derby_... https://www.independent.co.uk/sport/football/premi...